Subscribe

RSS Feed (xml)

Powered By

Skin Design:
Free Blogger Skins

Powered by Blogger

Thứ Hai, 22 tháng 6, 2009

AMARYLLIS - HOA LOA KÈN ĐỎ

Sự tự hào - Kiêu Hãnh

amaryllis 4 by you.

Học nhiễm đạm hoàng huyên thảo sắc,

Kỉ chi đái lộ lập phong tà.

Tự liên nhập thể đa nan hợp,

Vị xưng đình tiền chủng thử hoa.

Tên khoa học: Amaryllis Formossima.

Tên thường gọi: Oxblood Lily.

Phân loại khoa học:

  • Giới (regnum): Plantae.

  • Ngành (divisio): Magnoliophyta.

  • Lớp (class): Liliopsida.

  • Bộ (ordo): Asparagales.

  • Họ (familia): Amaryllidaceae J.St.-Hi.

Amaryllis thường thấy ở vùng nhiệt đới hay cận nhiệt Nam Mĩ, Phi Châu, cuống rộng, dạng hoa loa kèn. Amaryllis nghĩa là "ngôi sao kỵ sĩ" (horseman star). Cây hoa được đặt theo tên một cô gái chăn cừu trong thần thoại Hy Lạp - Amaryllis, đúng ra có nghĩa là "sáng lấp lánh". Nó là biểu tượng hoa của những người sinh vào cung Bạch Dương, say mê, nhiệt tình và thích phiêu lưu mạo hiểm. Trong ngôn ngữ loài hoa, Amarylis tượng trưng cho vẻ đẹp lộng lẫy hay sự kiêu hãnh.

Họ Loa kèn đỏ (danh pháp khoa học: Amaryllidaceae) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này chủ yếu là các loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc ra từ thân hành, thông thường có hoa sặc sỡ. Họ này chứa khoảng 60-70 chi, với khoảng trên 800 loài. Một vài chi hay được trồng trong vườn, chẳng hạn như:

  • Amaryllis, loa kèn đỏ, huệ đỏ.
  • Caliphruria, loa kèn Amazon.
  • Clivia, loa kèn Kaffir, huệ đỏ.
  • Crinum, náng, loa kèn đầm lầy, tỏi lơi, đại tướng quân, trinh nữ hoàng cung.
  • Eucharis, loa kèn Amazon, ngọc trâm.
  • Galanthus, tuyết hoa liên.
  • Habranthus, loa kèn Rain.
  • Hippeastrum, hay được bán dưới tên gọi như của Amaryllis, lan huệ , tỏi lơi.
  • Hymenocallis, bạch trinh, thủy tiên Peru, huệ nhện.
  • Leucojum.
  • Lycoris, thạch toán, tỏi đá, huệ nhện.
  • Narcissus, thủy tiên.
  • Pancratium, thủy tiên biển.
  • Sprekelia, huệ Jacob.
  • Sternbergia lutea, thủy tiên mùa đông.
  • Zephyranthes, phong huệ, loa kèn Rain, loa kèn Zephyr.

Họ Amaryllidaceae được công nhận, với các định nghĩa khác nhau, trong phần lớn các hệ thống phân loại có trong thế kỷ 20, mặc dù hệ thống Cronquist lại gộp nó trong họ Liliaceae định nghĩa rộng. Hai họ này theo truyền thống được tách ra nhờ bầu nhụy, với bầu nhụy hạ ở Amaryllidaceae và bầu nhụy thượng ở Liliaceae. Hệ thống APG II (2003) lại gộp họ Amaryllidaceae trong họ Alliaceae nhưng cho phép tách ra như một họ độc lập, đều thuộc bộ Asparagales của nhánh monocots. Hệ thống APG năm 1998 thì công nhận họ này như là một họ tách rời.

Fay và Chase (1996) lại gộp chi Agapanthus trong họ Amaryllidaceae (dưới phân họ Agapanthoideae) nhưng hệ thống APG II lại gộp chi Agapanthus vào trong họ Alliaceae, nhưng có thể tách ra để tạo ra một họ riêng gọi là Agapanthaceae. Chi Agapanthus khác với các loài trong họ Amaryllidaceae ở chỗ nó có bầu nhụy thượng.

(Sưu tầm trên internet)

Amaryllis lilies

amaryllis 9

Naked Lady

Image of Double Amaryllis 'elvas'


Image of Double Amaryllis 'blossom Peacock'

Image of Single Amaryllis 'lambada'



Image of Single Amaryllis 'prelude'



Image of Single Amaryllis 'san Remo'

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét